Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB - HOSE)

24.9 0.1 (0.4%) Cập nhật: 14:45 23/12/2024
Sàn: HOSE Tình trạng: Được GD ký quỹ
  • Mở cửa/Tham chiếu24.85 / 24.8
  • Sàn - Trần23.1 - 26.5
  • Thấp - Cao 1D24.8 - 24.95
  • Thấp - Cao 52T23.15 - 30.2
  • KLGD3,465,200
  • GTGD86.21
  • NN Mua/Bán (KL)256,700 / 256,700
  • NN Mua/Bán (GT)6.8 / 6.8
  • Tỉ lệ sở hữu30%
  • Nhóm ngành Ngân hàng
  • Vốn hóa111,219.78 Tỷ
  • CP Lưu hành4,466,657,912
  • P/E6.84
  • EPS3,638.22
  • P/B1.44
  • PS3.95
  • BVPS17.3
  • PE EPS: Tính theo số liệu quý 3/2024 ĐVT: Giá: 1000đ; GTGD: Tỷ đồng

Lịch sử giao dịch

  • Ngày Dư mua Dư bán KLTB 1 lệnh mua KLTB 1 lệnh bán
  • Xem tất cả Đơn vị GTGD: Tỷ đồng

Thông tin tài chính

ĐVT: Triệu đồng ĐVT: Tỷ đồng

Lịch sử hình thành:

  • Thành lập ngày 04/06/1993 với tầm nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
  • Ngày 31/10/2006 ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN với mã chứng khoán ACB. Kể từ ngày 12/12/2007 vốn điều lệ của ACB là 2.630.059.960.000 đồng.
  • Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành; trong đó nhấn mạnh đến việc chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
  • Đưa vào hoạt động Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center), xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam, với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD  .
  • Trung tâm Vàng ACB là đơn vị đầu tiên trong ngành cùng một lúc được Tổ chức QMS Australia chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và Tổ chức Công nhận Việt Nam (Accreditation of Vietnam) cồng nhận năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn (xác định hàm lượng vàng) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
  • Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8; nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian ngắn sau đó; và thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm.
  • Năm 2013, hiệu quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả quan về huy động và cho vay, lần lượt là 18% và 15%. Nợ xấu của ACB được kiểm soát dưới mức 3%ế Quy mô nhân sự cũng được tinh giản. Thực hiện lộ trình tái cơ cấu 2013 - 2015 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  • Năm 2014 ACB nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi (core banking) từ TCBS lên DNA, thay thế hệ cũ đã sử dụng 14 năm. Hoàn tất việc thay đổi logo, bảng hiệu mặt tiền trụ sở cho toàn bộ các chi nhánh và phòng giao dịch và ATM theo nhận diện thương hiệu mới (công bố ngày 05/01/2015). Hoàn tất việc xây dựng khung quản lý rủi ro nhằm đáp ứng đầy đủ các quy định mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn. Quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của kênh phân phối được nâng cao.
  • Trong năm 2015, ACB hoàn thành các dự án chiến lược như (i) tái cấu trúc kênh phân phối, (ii) hình thành trung tâm thanh toán nội địa (giai đoạn 1), (iii) hoàn thiện phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động đơn vị và nhân viên Hội sở; đồng thời cho khởi tạo và triển khai các dự án ngân hàng giao dịch (transaction banking), ngân hàng ưu tiên (priority banking), quản lý bán hàng (customer management system), v.v. nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
  • Giai đoạn 2019 – 2024, thực hiện Chiến lược đổi mới ACB, tầm nhìn trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam có khả năng sinh lời cao với chiến lược nhất quán ở ba mảng kinh doanh. 
  • Năm 2020, ACB chuyển sàn niêm yết từ HNX sang HOSE; thực hiện thành công thương vụ độc quyền bảo hiểm nhân thọ với Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Sun Life Việt Nam
  • Năm 2022, ra mắt thương hiệu Ngân hàng số ACB One, đánh dấu bước chuyển đổi lớn của ACB trong định hướng số hóa hoạt động kinh doanh, và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng. 


Ngành nghề kinh doanh:

  • Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
  • Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
  • Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
  • Hùn vốn và liên doanh theo luật định
  • Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép
  • Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm; Mua bán trái phiếu; hoạt động ủy thác và nhận ủy thác trước “đại lý bảo hiểm”
  • Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
  • Kinh doanh chứng khoán
  • Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
  • Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
  • Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác  


Mạng lưới hoạt động:

Đến cuối năm 2022, ACB có 90 chi nhánh và 294 phòng giao dịch, tổng cộng 384 đơn vị, ngoài ra còn có một số đơn vị có chức năng chuyên biệt như Trung tâm Thẻ, Trung tâm ATM, Phòng Chuyển tiền nhanh Western Union, Trung tâm Telesales, Trung tâm Dịch vụ khách hàng 24/7 (Call Center 24/7), hiện diện trên 49/63 tỉnh thành cả nước. Các chi nhánh và phòng giao dịch của ACB được phân bổ chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.


ACB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với hệ thống mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch trải dài khắp cả nước và có hơn 13.000 nhân viên, với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng, được đánh giá là một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ phong phú dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Về mặt quản lý rủi ro, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%, tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1% cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ngân hàng. Tính đến cuối năm 2022, ACB có 384 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động tại 49 tỉnh thành trên cả nước.

Lịch sử hình thành:

  • Thành lập ngày 04/06/1993 với tầm nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
  • Ngày 31/10/2006 ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN với mã chứng khoán ACB. Kể từ ngày 12/12/2007 vốn điều lệ của ACB là 2.630.059.960.000 đồng.
  • Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành; trong đó nhấn mạnh đến việc chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
  • Đưa vào hoạt động Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center), xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam, với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD  .
  • Trung tâm Vàng ACB là đơn vị đầu tiên trong ngành cùng một lúc được Tổ chức QMS Australia chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và Tổ chức Công nhận Việt Nam (Accreditation of Vietnam) cồng nhận năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn (xác định hàm lượng vàng) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
  • Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8; nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian ngắn sau đó; và thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm.
  • Năm 2013, hiệu quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả quan về huy động và cho vay, lần lượt là 18% và 15%. Nợ xấu của ACB được kiểm soát dưới mức 3%ế Quy mô nhân sự cũng được tinh giản. Thực hiện lộ trình tái cơ cấu 2013 - 2015 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  • Năm 2014 ACB nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi (core banking) từ TCBS lên DNA, thay thế hệ cũ đã sử dụng 14 năm. Hoàn tất việc thay đổi logo, bảng hiệu mặt tiền trụ sở cho toàn bộ các chi nhánh và phòng giao dịch và ATM theo nhận diện thương hiệu mới (công bố ngày 05/01/2015). Hoàn tất việc xây dựng khung quản lý rủi ro nhằm đáp ứng đầy đủ các quy định mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn. Quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của kênh phân phối được nâng cao.
  • Trong năm 2015, ACB hoàn thành các dự án chiến lược như (i) tái cấu trúc kênh phân phối, (ii) hình thành trung tâm thanh toán nội địa (giai đoạn 1), (iii) hoàn thiện phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động đơn vị và nhân viên Hội sở; đồng thời cho khởi tạo và triển khai các dự án ngân hàng giao dịch (transaction banking), ngân hàng ưu tiên (priority banking), quản lý bán hàng (customer management system), v.v. nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
  • Giai đoạn 2019 – 2024, thực hiện Chiến lược đổi mới ACB, tầm nhìn trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam có khả năng sinh lời cao với chiến lược nhất quán ở ba mảng kinh doanh. 
  • Năm 2020, ACB chuyển sàn niêm yết từ HNX sang HOSE; thực hiện thành công thương vụ độc quyền bảo hiểm nhân thọ với Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Sun Life Việt Nam
  • Năm 2022, ra mắt thương hiệu Ngân hàng số ACB One, đánh dấu bước chuyển đổi lớn của ACB trong định hướng số hóa hoạt động kinh doanh, và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng. 


Ngành nghề kinh doanh:

  • Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
  • Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
  • Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
  • Hùn vốn và liên doanh theo luật định
  • Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép
  • Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm; Mua bán trái phiếu; hoạt động ủy thác và nhận ủy thác trước “đại lý bảo hiểm”
  • Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
  • Kinh doanh chứng khoán
  • Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
  • Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
  • Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác  


Mạng lưới hoạt động:

Đến cuối năm 2022, ACB có 90 chi nhánh và 294 phòng giao dịch, tổng cộng 384 đơn vị, ngoài ra còn có một số đơn vị có chức năng chuyên biệt như Trung tâm Thẻ, Trung tâm ATM, Phòng Chuyển tiền nhanh Western Union, Trung tâm Telesales, Trung tâm Dịch vụ khách hàng 24/7 (Call Center 24/7), hiện diện trên 49/63 tỉnh thành cả nước. Các chi nhánh và phòng giao dịch của ACB được phân bổ chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.


  • Trụ sở: Số 442 Nguyễn Thị Minh Khai - P. 5 - Q. 3 - Tp. HCM
  • Điện thoại: (84.28) 3833 4085 - 3839 5179
  • Email: contact@tygiamoi.com
  • Website: https://www.acb.com.vn
  • Mã số kinh doanh: 0301452948
  • Đại diện pháp luật: Từ Tiến Phát
  • Đại diện công bố thông tin: Nguyễn Thanh Toại
  • Niêm yết lần đầu: 09/12/2020
  • KLCP Niêm yết: 4,466,657,912
  • KLCP Lưu hành: 4,466,657,912

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC/KẾ TOÁN TRƯỞNG

BAN KIẾM SOÁT

VỊ TRÍ KHÁC

  • Tên cổ đông
    Số lượng
    Tỉ lệ
  • Nhóm quỹ ngoại Dragon Capital
    169,936,288
    3.8%
  • 153,062,159
    3.43%
  • Smallcap World Fund Inc.
    112,118,904
    2.51%
  • Boardwalk South Limited
    82,268,296
    1.84%
  • CTCP Đầu tư Thương mại Giang Sen
    80,296,552
    1.8%
  • VOF PE Holding 5 Limited
    76,619,536
    1.72%
  • 69,465,592
    1.56%
  • Whistler Investment Limited
    56,243,262
    1.26%
  • CTCP Đầu tư Thương mại Bách Thanh
    55,902,327
    1.25%
  • BCH Công đoàn Ngân hàng TMCP Á Châu
    55,321,176
    1.24%
  • Trong nước: N/A%
  • Nước ngoài : N/A%
  • Nước ngoài : N/A%
ACB đang sở hữu
  • Tên công ty Số cổ phiếu Tỷ lệ % Tính đến ngày
  • Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam(VOS) 6,800,000 4.86 14/01/2021
  • Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn(BTS) 6,295,627 5.1 31/12/2023
ACB đang sở hữu
  • Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam(VOS) Số cổ phiếu: 6,800,000 Tỉ lệ sở hữu 4.86
  • Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn(BTS) Số cổ phiếu: 6,295,627 Tỉ lệ sở hữu 5.1
CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN KẾT
  • Tên công ty Vốn điều lệ Vốn góp Tỉ lệ sở hữu Ghi chú
  • Công ty con(4)
  • Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL) 300 300
    100
  • Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) 340 340
    100
  • Công ty TNHH Chứng khoán ACB(ACBS) 1,500 1,500
    50
  • Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ ACB (ACBC)(ACBC) 50 50
    100
  • Công ty liên kết(0)
  • Công ty con(4)
  • Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL) Vốn điều lệ: 300 Vốn góp: 300 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) Vốn điều lệ: 340 Vốn góp: 340 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Công ty TNHH Chứng khoán ACB(ACBS) Vốn điều lệ: 1,500 Vốn góp: 1,500 Tỉ lệ sở hữu: 50
  • Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ ACB (ACBC)(ACBC) Vốn điều lệ: 50 Vốn góp: 50 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Công ty liên kết(0)
Phiên hiện tại
Mua
Bán
Mua - Bán
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
Tổng hợp giai đoạn
Mua
Bán
Mua - Bán
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
Phiên
Mua/bán ròng
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
Tổng mua/bán ròng
KLGD:
GTGD:


  • Giá KLGD
  • Giá EPS